Bụi pm2 5 là gì? Các công bố khoa học về Bụi pm2 5

Bụi PM2.5, với kích thước nhỏ hơn 2,5 micromet, có thể vượt qua các cơ quan lọc tự nhiên và gây nguy hiểm cho sức khỏe con người và môi trường. Nguồn phát thải bụi này chủ yếu từ hoạt động công nghiệp, giao thông, và đốt nhiên liệu hóa thạch. PM2.5 xâm nhập hệ hô hấp và liên quan đến nhiều vấn đề sức khỏe như bệnh tim mạch và ung thư phổi. Cần áp dụng biện pháp cá nhân và quốc gia để giảm thiểu tác động, bao gồm hạn chế tiếp xúc bụi, sử dụng năng lượng sạch và cải thiện giao thông công cộng.

Bụi PM2.5: Khái Niệm và Tầm Quan Trọng

Bụi PM2.5 là thuật ngữ chỉ những hạt bụi mịn có đường kính nhỏ hơn hoặc bằng 2,5 micromet (μm). Tên gọi PM2.5 xuất phát từ tiếng Anh "Particulate Matter" hay "hạt vật chất", kèm theo chỉ số 2.5 chỉ kích thước của hạt. PM2.5 là một phần của bụi mịn trong không khí, có khả năng xuyên qua các cơ quan lọc tự nhiên của cơ thể và gây ra các vấn đề nghiêm trọng đối với sức khỏe con người và môi trường.

Nguyên Nhân Phát Sinh Bụi PM2.5

Bụi PM2.5 có nguồn gốc từ cả tự nhiên và các hoạt động của con người. Các nguồn tự nhiên bao gồm hoạt động của núi lửa, bão cát và cháy rừng. Tuy nhiên, phần lớn bụi PM2.5 trong không khí hiện nay chủ yếu do các hoạt động công nghiệp, giao thông vận tải, xây dựng và đốt nhiên liệu hóa thạch như than đá, dầu mỏ. Quá trình cháy không hoàn toàn trong các nhà máy công nghiệp, lò sưởi và động cơ xe cộ là các nguồn phát thải quan trọng của PM2.5.

Tác Động Của Bụi PM2.5 Đến Sức Khỏe

Do kích thước cực kỳ nhỏ, các hạt PM2.5 có thể dễ dàng xâm nhập vào hệ hô hấp, đi sâu vào phổi và từ đó vào hệ tuần hoàn máu. Tiếp xúc dài hạn với PM2.5 được chứng minh có liên quan đến hàng loạt các vấn đề sức khỏe nghiêm trọng như bệnh tim mạch, ung thư phổi, và các bệnh về đường hô hấp như hen suyễn. Theo Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), PM2.5 là một trong những nguy cơ lớn nhất đối với sức khỏe toàn cầu hiện nay.

Biện Pháp Giảm Thiểu Bụi PM2.5

Để giảm thiểu tác động của bụi PM2.5, các biện pháp ở cấp cá nhân cũng như quốc gia cần được triển khai. Ở cấp độ cá nhân, người dân nên hạn chế tiếp xúc với các nguồn phát thải PM2.5, đặc biệt là trong những ngày có chỉ số ô nhiễm không khí cao, bằng cách ở trong nhà hoặc sử dụng khẩu trang chuyên dụng. Ở cấp độ quốc gia, chính phủ cần áp dụng các chính sách giảm thiểu ô nhiễm như thắt chặt quy định về khí thải công nghiệp, thúc đẩy sử dụng năng lượng sạch và cải thiện hệ thống giao thông công cộng để giảm lượng xe cộ cá nhân trên đường.

Kết Luận

PM2.5 là một thách thức môi trường và y tế đáng kể mà các quốc gia đang đối mặt. Nhận thức được tầm quan trọng của việc kiểm soát và giảm thiểu bụi mịn này là bước quan trọng để bảo vệ sức khỏe cộng đồng và cải thiện chất lượng không khí trên toàn cầu.

Danh sách công bố khoa học về chủ đề "bụi pm2 5":

Mối liên quan giữa bụi mịn với số người bệnh cao tuổi mắc tai biến mạch máu não tại 05 Bệnh viện tại Thành phố Đà Nẵng năm 2019
Nghiên cứu cắt ngang tiến hành năm 2019 tại 05 bệnh viện tại thành phố Đà Nẵng nhằm nghiên cứu mối liên quan giữa của nồng độ bụi mịn trung bình theo ngày với nguy cơ nhập viện điều trị nội trú của người cao tuổi mắc tai biến mạch máu não thể nhồi máu. Tại Đà Nẵng, năm 2019, diễn biến nồng độ bụi mịn theo ngày có sự khác nhau theo mùa, vào mùa khô, từ tháng 1 đến tháng 7, số ngày có nồng độ bụi mịn vượt tiêu chuẩn nhiều hơn mùa mưa, từ tháng 8 đến tháng 12. Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng khi nồng độ bụi mịn tăng 1µg/m3 số bệnh nhân cao tuổi nhập viện do tai biến mạch máu não thể nhồi máu có nguy cơ cao gấp 1,14 lần vào mùa mưa, 95%CI: 1,025 - 1,267. Vào mùa khô, nồng độ bụi mịn tăng 1µg/m3 tăng nguy cơ nhập viện sau khi phơi nhiễm 24h gấp 1,017 lần, 95%CI: 1,008 - 1,026. Nghiên cứu đã đưa ra bằng chứng về mối liên quan giữa sự gia tăng nồng độ bụi mịn trong không khí ảnh hưởng tới sức khoẻ người cao tuổi, đặc biệt là những người có nguy cơ mắc bệnh tai biến mạch máu não tại thành phố Đà Nẵng.
#Bụi mịn #PM2.5 #tai biến mạch máu não #Đà Nẵng #ô nhiễm không khí.
Mối liên quan giữa bụi mịn PM2.5 và kết quả sinh con nhẹ cân đủ tháng tại Thành phố Hồ Chí Minh
Nghiên cứu nhằm xác định nồng độ bụi mịn PM2.5 trung bình và mối liên quan bụi mịn PM2.5 và kết quả sinh con nhẹ cân tại Thành phố Hồ Chí Minh (Tp.HCM) năm 2020. Nồng độ bụi mịn PM2.5 được ngoại suy từ hệ thống 31 vị trí quan trắc cố định liên tục từ PAMAIR được phân bố tại các quận/huyện trên địa bàn TP.HCM. Mối liên quan giữa bụi mịn PM2.5 và kết quả sinh trẻ nhẹ cân được xác định thông qua mô hình hồi quy logistic đa biến. Tại các vị trí quan trắc, nồng độ PM2.5 trung bình cả năm là 27,8 µg/m³ cao gấp 2 lần hơn so với tiêu chuẩn chất lượng không khí của WHO (PM2.5 < 10µg/m³) và cao hơn so với tiêu chuẩn chất lượng không khí của Việt Nam (PM2.5 < 25µg/m³). Nghiên cứu cho thấy rằng tiếp xúc nồng độ PM2.5 cao trong thai kỳ của bà mẹ là một yếu tố nguy cơ dẫn đến nguy cơ sinh con nhẹ cân đủ tháng với OR là 1,01 (95% CI: 1,003 - 1,019). Nghiên cứu đề xuất cần có những biện pháp giảm thiểu tác hại và ô nhiễm bụi mịn PM2.5 tại Tp.HCM.
#PM2.5 #ô nhiễm không khí #trẻ sơ sinh nhẹ cân #sinh sản
ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG MÔI TRƯỜNG TẠI CÁC TRANG TRẠI CHĂN NUÔI GÀ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN KHOÁI CHÂU, TỈNH HƯNG YÊN
TNU Journal of Science and Technology - Tập 226 Số 10 - Trang 178-186 - 2021
Nghiên cứu thực hiện điều tra, khảo sát và đo đạc các thông số môi trường không khí khu vực các trang trại chăn nuôi gà trên địa bàn huyện Khoái Châu, tỉnh Hưng yên, nhằm mục đích đánh giá thực trạng môi trường và xử lý phân gà trong quá trình chăn nuôi trên địa bàn huyện, từ đó đề xuất các biện pháp nâng cao chất lượng môi trường cho các cơ sở chăn nuôi. Kết quả cho thấy, quy mô chăn nuôi gà trên địa bàn huyện chủ yếu từ mức trung bình (1000-4000 con) đến lớn (>4000 con), với hình thức nuôi nhốt chuồng hoàn toàn chiếm 82,5% và nuôi trên nền đệm lót trấu chiếm 87,5%. Lượng phân thải trên toàn huyện là tương đối lớn (30 tấn/ngày). Kết quả đo đạc các thông số bụi, TVOC, NH 3 và H 2 S cho thấy, bụi PM 2.5 là thông số đáng lo ngại nhất, vượt QCVN:05-2013 từ 2-3 lần, ảnh hưởng trực tiếp tới sức khoẻ người chăn nuôi. Cần quy hoạch và xây dựng khu xử lý phân gà tập trung, sản xuất phân gà thành phân bón sinh học nhằm sử dụng phân gà một cách an toàn, hiệu quả nhất, đồng thời giảm ô nhiễm môi trường trong chăn nuôi và các dịch bệnh khác.
#Chăn nuôi gà #Phân gà #Khí gây mùi #Bụi PM2.5 #Bụi PM10
24. MÔ HÌNH CÁC YẾU TỐ ĐÓNG GÓP VÀO PHƠI NHIỄM BỤI PM2.5 CÁ NHÂN TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Tạp chí Y học Cộng đồng - Tập 65 Số CD6 - HNKH Bệnh viện Lê Văn Thịnh - Trang - 2024
Mục tiêu: Nghiên cứu nhằm xây dựng mô hình các yếu tố đóng góp vào phơi nhiễm bụi PM2.5 cá nhân bao gồm biến số thuộc các nhóm yếu tố: Đặc điểm nền, địa điểm, phương tiện di chuyển, hoạt động, tình trạng thông khí, chất lượng không khí. Phương pháp nghiên cứu: Một nghiên cứu theo dõi dọc thực hiện trên 36 người sinh sống và làm việc tại TP.HCM, đeo thiết bị đo bụi PM2.5 trong 2 ngày liên tiếp và hoàn thành nhật ký hoạt động tương ứng. Kết quả: Kết quả cho thấy nồng độ bụi PM2.5 trung vị là 14 µg/m3. Mô hình BMA (Bayesian Model Average) xác định mức độ đóng góp của các yếu tố gồm 8 biến số: Tuổi, cuối tuần, độ ẩm, mưa, địa điểm ngoài trời, có mùi khói, có mùi bụi, ăn trong quán ăn/nhà hàng có BIC thấp nhất là -436,4, giải thích được 29,6% sự khác biệt trong phơi nhiễm bụi PM2.5 cá nhân. Môi trường có mùi khói đóng góp cao nhất với 17%. Tiếp đến là các yếu tố tuổi, mưa, địa điểm ngoài trời, cuối tuần đóng góp khoảng 2-4%. Các yếu tố độ ẩm, môi trường có mùi bụi và ăn trong quán ăn/nhà hàng đóng góp dưới 1%. Kết luận: Cần kiểm soát khói từ các nhà hàng, quán ăn nhằm giảm phơi nhiễm PM2.5 cá nhân tại TP.HCM.
#Bụi PM2.5 #phơi nhiễm cá nhân #yếu tố đóng góp #mô hình tiên đoán
Tác động đến sức khỏe con người từ việc tiếp xúc với bụi hạt lơ lửng trong không khí tại vùng đồng bằng Sông Châu, Trung Quốc Dịch bởi AI
Water, Air, and Soil Pollution - Tập 215 - Trang 349-363 - 2010
Để đánh giá tác động tiềm tàng đến sức khỏe cộng đồng từ việc tiếp xúc với bụi hạt lơ lửng trong không khí, nồng độ PM10 và PM2.5 đã được đo tại 16 trạm giám sát trong vùng đồng bằng Sông Châu. Các nghiên cứu dịch tễ học đã được thu thập, và phương pháp phân tích tổng hợp đã được sử dụng để xác định các hàm số đáp ứng tiếp xúc cho các tác động sức khỏe đối với tỷ lệ tử vong của cư dân ở Trung Quốc. Các nghiên cứu tại Trung Quốc báo cáo hệ số đáp ứng tiếp xúc thấp hơn một chút so với các nghiên cứu ở nước ngoài. Cả mô hình Poisson và phương pháp bảng sống đều được sử dụng để ước tính các tác động sức khỏe bao gồm tác động cấp tính và mãn tính. Đối với tiếp xúc ngắn hạn, 2.700 (Khoảng tin cậy 95% (CI), 2.200–3.400) cái chết sớm sẽ được ngăn chặn hàng năm nếu nồng độ PM10 hàng ngày giảm xuống dưới giá trị hướng dẫn của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO). Lợi ích còn lớn hơn nhiều cho tiếp xúc dài hạn. Số ca tử vong có thể tránh được hàng năm sẽ là 42.000 (CI 95%, 28.000–55.000) và 40.000 (CI 95%, 23.000–54.000) cho PM10 và PM2.5, tương ứng, nếu nồng độ bụi hạt hàng năm được giảm xuống dưới giá trị hướng dẫn của WHO. Và tuổi thọ trung bình của cư dân sẽ kéo dài thêm 2,57 năm đối với PM10 và 2,38 năm đối với PM2.5 nếu giảm nồng độ bụi hạt hàng năm. Các lợi ích rất khác biệt ở các khu vực khác nhau và các chiến lược quản lý khác nhau nên được thực hiện để bảo vệ sức khỏe con người một cách hiệu quả.
#bụi hạt lơ lửng #sức khỏe cộng đồng #PM10 #PM2.5 #ô nhiễm không khí #tỷ lệ tử vong #vùng đồng bằng Sông Châu
Mitigating PM2.5 exposure with vegetation barrier and building designs in urban open-road environments based on numerical simulations
Landscape and Urban Planning - Tập 241 - Trang 104918 - 2024
Vegetation barriers (VB) are commonly regarded as an effective strategy in urban planning for mitigating traffic-induced airborne pollutants and associated exposure of road-users and nearby urban dwellers. Locally verified evidence is needed to better understand the nexus between VB designs and PM2.5 dispersion and provide practical insights for the creation of a healthy urban environment. This study constructs a 3D numerical model using in-situ measurements via field campaign, and then simulates PM2.5 dispersion in an open-road environment in Shanghai, China, characterized by varying VB designs (short vs. tall bushes in different location and coverage) and building structure (present vs. absent). The simulation results reveal the effectiveness of VB in PM2.5 mitigation in the sidewalk canyon, regardless the presence of building structure. Bushes at the windward side, regardless their size, tend to be more effective than arbors. The building structure flanked the sidewalk also contribute to PM2.5 mitigation in the sidewalk canyon. Various scenarios using short bushes consistently reduce PM2.5 concentrations along building façade, which might be attributed to the formation of vortex circulations in the sidewalk canyon. In contrast, a greater tall-bush coverage (2/3 and above, regardless of their location) tends to exacerbate PM2.5 pollution along building façade. Thus, constructing VB with a large proportion of short bushes could be a practical solution to minimizing the exposure of both sidewalk users and building inhabitants to traffic-induced PM2.5 in open-road environments.
#Vegetation barrier #PM2.5 dispersion #Numerical simulation #Traffic pollution #Planting design #Building structure
27. Thử nghiệm đo lường nồng độ phơi nhiễm bụi PM2.5 cá nhân tại thành phố Hồ Chí Minh
Tạp chí Nghiên cứu Y học - Tập 176 Số 3 - Trang 232-241 - 2024
Nghiên cứu nhằm đo lường nồng độ bụi PM2.5 phơi nhiễm cá nhân theo các nhóm yếu tố: đặc điểm nhân khẩu học, địa điểm, phương tiện di chuyển, hoạt động, tình trạng thông khí, chất lượng không khí. Nghiên cứu thử nghiệm theo dõi dọc thực hiện trên 36 tình nguyện viên tại TP. Hồ Chí Minh cho thấy nồng độ bụi PM2.5 trung vị là 14 µg/m3. Phơi nhiễm PM2.5 cá nhân cao hơn vào ban ngày và những ngày cuối tuần. Đối với các địa điểm trong nhà, nồng độ bụi PM2.5 cao nhất được ghi nhận ở tiệm cắt tóc hoặc các salon làm đẹp (33 µg/m3), công ty hoặc xí nghiệp sản xuất (28 µg/m3) và nhà hàng quán ăn (22 µg/m3) (p < 0,001). Ăn uống, thờ cúng, mua sắm, nấu ăn và di chuyển trên đường cho thấy mức phơi nhiễm bụi PM2.5 cao nhất trong các hoạt động (từ 17,5 đến 21,5 µg/m3). Nhìn chung, nồng độ phơi nhiễm bụi PM2.5 cá nhân ở mức cao, đặc biệt khi tiếp xúc với tác nhân khói, bụi và các hoạt động liên quan đến ăn uống, thờ cúng.
#Bụi PM2.5 #phơi nhiễm cá nhân #yếu tố liên quan #TP. Hồ Chí Minh
Nghiên cứu ứng dụng kết hợp công nghệ viễn thám và thuật toán học máy Multiple Linear Regression trong thành lập bản đồ phát thải bụi mịn PM2.5
Ô nhiễm môi trường không khí gây ra rất nhiều hậu quả cho con người. Chúng là tác nhân gây nên cái chết cho hàng triệu người mỗi năm. Theo WHO, ô nhiễm môi trường không khí gây ra 7 triệu ca tử vong mỗi năm, trong đó Châu Á - Thái Bình Dương chiếm khoảng 4 triệu ca. Trong đó, ô nhiễm bụi mịn PM2.5 chính là thủ phạm gây ra nhiều ca tử vong nhất. Mục tiêu bài báo này là phát triển giải pháp thành lập bản đồ phát thải bụi mịn PM2.5 ứng dụng kết hợp công nghệ viễn thám và thuật toán học máy Multiple Linear Regression. PM2.5 là những hạt bụi li ti có trong không khí  kích thước đường kính nhỏ hơn hoặc bằng 2.5 µm. Loại bụi này hình thành từ các chất như Carbon monoxide (CO), Sunphua điôxit (SO2), Nitơ điôxit (NO2) và các hợp chất kim loại khác, lơ lửng trong không khí. Việc tính toán PM2.5 trong mối quan hệ tuyến tính giữa biến phụ thuộc PM2.5 và các biến độc lập CO, SO2, NO2… (biến dự đoán) dựa trên thuật toán học máy Multiple Linear Regression có cơ sở khoa học và thực tiễn cao. Kết quả thực hiện của nghiên cứu này cung cấp giải pháp thành lập bản đồ phát thải bụi mịn PM2.5 mang tính tự động hóa cao dựa vào số liệu viễn thám và các thông số quan trắc không khí mặt đất.
Đánh giá hiệu suất thực nghiệm của bộ lọc phủ dầu thầu dầu trong việc hấp thụ bụi mịn (PM2.5 và PM10) Dịch bởi AI
Water, Air, and Soil Pollution - Tập 234 - Trang 1-12 - 2023
Các hạt bụi có nguồn gốc tự nhiên từ các vụ phun trào núi lửa, bão bụi, cháy rừng, thực vật sống và nước biển, và mang theo vi khuẩn và virus. Hơn 90% dân số đô thị ở các thành phố lớn tiếp xúc với bụi mịn. Nghiên cứu này đánh giá hiệu suất của các bộ lọc phủ dầu trong phòng thí nghiệm để loại bỏ bụi mịn và điều tra xem các bộ lọc không khí này có thể đánh chặn các hạt mang vi khuẩn để ngăn ngừa xâm nhập vào cơ thể con người hay không. Để đo lường hiệu quả của bộ lọc, một mô hình thử nghiệm hình lập phương với giường vải polyester đã được xây dựng và các bộ lọc được đặt tiếp xúc với dòng không khí ô nhiễm (85 l/phút). Sau khi phun các nồng độ dầu khác nhau (dầu hạt thầu dầu với độ nhớt 6546 mPa.s) lên giường bộ lọc, các thử nghiệm dòng không khí ô nhiễm đã được thực hiện bằng khói thuốc lá. Các hạt khói thuốc lá trong không khí trước và sau khi đi qua các bộ lọc đã được đo lường cho PM10 và PM2.5 bằng thiết bị HAZ-DUST. Hiệu suất cao nhất trong việc loại bỏ PM2.5 và PM10 lần lượt là 82% và 89,1% khi sử dụng bộ lọc polyester có 10 mg dầu phun. Ngoài ra, chênh lệch áp suất qua các bộ lọc trong các thí nghiệm dao động từ 0,3 đến 0,6 cm H2O. Để đánh giá tính kháng khuẩn của dầu, nồng độ ức chế tối thiểu (MIC) và nồng độ diệt khuẩn tối thiểu (MBC) đã được thử nghiệm đối với Escherichia coli, Pseudomonas aeruginosa, Bacillus subtilis và Staphylococcus aureus bằng phương pháp pha loãng vi mô. MIC cho Escherichia coli và Staphylococcus aureus là 50% nồng độ dầu, trong khi đối với Bacillus subtilis và Pseudomonas aeruginosa là 100% cho tất cả các vi khuẩn. Nhìn chung, các bộ lọc phủ dầu tự nhiên dường như hiệu quả và có khả năng tiết kiệm hơn so với phần lớn các nghiên cứu trong lĩnh vực loại bỏ bụi mịn bằng bộ lọc. Chênh lệch áp suất thấp qua chúng cho thấy chúng là một ứng cử viên tốt cho việc sử dụng rộng rãi làm khẩu trang.
#bụi mịn #bộ lọc phủ dầu #hiệu suất lọc #tính kháng khuẩn #dầu thầu dầu
Tổng số: 24   
  • 1
  • 2
  • 3